|
TRUNG TÂM
HỖ TRỢ
Dịch vụ hỗ trợ qua WEB
cho phép chúng tôi theo dõi và giải quyết các vấn đề yêu cầu hỗ trợ khách hàng nhanh chóng và chuyên nghiệp tạo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
|
|
|
|
|
Hỏi đáp phần Ethernet over VDSL
|
|
Q1:DSL là gì? |
Digital Subscriber Line: là một công nghệ kết nối thường xuyên, tốc độ cao dùng đường điện thoại. DSL là công nghệ kết nối giữa khách hàng và công ty điện thoại, cho phép đạt băng thông cao hơn các modem quay số qua đường điện thoại hoặc ISDN. Mạng điện thoại truyền thống chỉ dùng dải tần 0-4KHz, DSL sử dụng dải tần không dùng đến từ 25KHz – 30Mhz..
|
|
Q2:VDSL là gì?
|
-
VDSL (Very High bit Rate Digital Subscriber Line) là một công nghệ mới và thú vị cho phép video, Internet và dịch vụ điện thoại làm việc đồng thời trên đôi cáp đồng có sẵn trong nhà hoặc công sở.
-
VDSL là công nghệ DSL bất đối xứng có tốc độ rất cao, cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu và thoại trên một đôi cáp xoắn. VDSL dành riêng cho người dùng ở gần tổng đài bưu điện, càng gần càng tốt: Trong vòng 5000feet có thể đạt tốc độ 13Mbps và ở 1000feet đạt được tốc độ tối đa 52Mbps.
-
VDSL vẫn chưa được chuẩn hóa và một số nhà sản xuất chip đã triển lãm tốc độ 52Mbps đối xứng qua kết nối gần.
|
|
Q3: Tại sao dùng Ethernet qua VDSL? |
Ethernet đã được dùng rộng rãi trong doanh nghiệp và được hỗ trợ tốt bởi các hệ điều hành và ứng dụng. Các vỉ mạng, switch/hub có giá thấp. Tuy nhiên nó đòi hỏi sử dụng loại cáp mới UTP Cat 5 hoặc cáp quang. Ngoài ra, nếu dùng cáp Cat 5, khoảng cách tối đa chỉ là 100m. Với công nghệ Ethernet qua VDSL, người dùng có thể dùng đường điện thoại để truyền các gói Ethernet và mở rộng khoảng cách lên tới 1.5km.
|
|
Q4: Bộ chuyển đổi EV-401M/EV-401S Ethernet sang VDSL là gì?
|
Bộ chuyển đổi này là một kiến trúc chuyển mạch với 4 cổng RJ-45 10/100Mbps Fast Ethernet và một cổng 10Mbps RJ-11 đối xứng Ethernet qua VDSL. Ethernet qua VDSL kết hợp công nghệ Ethernet với VDSL để truyền dữ liệu định dạng Ethernet dùng tín hiệu VDSL qua đường điện thoại thường và không ảnh hưởng đến dịch vụ thoại hiện thời.
|
|
Q5: Sự khác nhau giữa EV-401M và EV-401S? |
Cổng VDSL của EV-401M là giao tiếp master còn của EV-401S là cổng slave. Bạn phải kết nối giao tiếp master với slave. Kết nối master đến master hoặc slave đến slave sẽ không chạy. Ở bên phải của mặt trước, EV-401M có một khóa chuyển cho phép chọn chế độ “SYM” hoặc “ASYM”, EV-401S không có khóa chuyển này.
|
|
Q6: Ứng dụng của EV-401M và EV-401S là gì? |
Thiết bị này dùng để kết nối điểm tới điểm cho phép truyền dữ liệu và thoại trên cùng một đường điện thoại. 2 bộ chuyển dổi có thể được dùng để nối 2 mạng nội bộ ở các khu vực khác nhau qua đường điện thoại bình thường. Nó có thể tạo mạng backbone 10Mbps đối xứng nhưng phải nối thiết bị Master (EV-401M) với Slave (EV-401S).
|
|
Q7: Khoảng cách tối đa khi nối EV-401M với EV-401S là bao nhiêu?
|
Tùy thuộc vào chất lượng đường điện thoại, khoảng cách tối đa của một segment VDSL là 1.2Km nhưng có thể tăng được khi dùng dây điện thoại có chất lượng cao.
|
|
Q8: Khóa chuyển của EV-401M để làm gì? |
Khóa chuyển có thể dùng để đặt chế độ “ASYM” hoặc “SYM”.
-
Trong mode ASYM, tốc độ truyền đi là 3M và nhận là 10M. Nó hỗ trợ tối đa 1350m (4500ft) với cáp điện thoại AWG26 và có thể cùng làm việc với thiết bị HomePNA trên cùng một cáp điện thoại.
-
Trong mode SYM, tốc độ cả 2 chiều là 10M. Nó hỗ trợ 1200m (4000ft) với cáp điện thoại AWG26
Trong cả 2 mode, khoảng cách có thể thay đổi bởi chất lượng đường điện thoại.
|
|
Q9: Sau khi lắp đặt EV-401M và EV-401S với hệ thống PABX trong môi trường Ethernet, mạng LAN ở xa có thể truy nhập LAN nội bộ nhưng kết nối điện thoại bị mất, lý do là gì?
|
-
Kiểm tra xem đường cáp RJ11 có phải là AWG26 hoặc tốt hơn không, dùng cáp kém chất lượng có thể ảnh hưởng rất lớn đến cả truyền dữ liệu và thoại
-
Một khả năng khác khiến cho số lẻ của PBX không gọi được điện thoại là đường kết nối, hãy kiểm tra xem cáp có được nối chắc chắn với cổng RJ-11 không vì kết nối lỗi cũng làm hỏng đường thoại. Vì có bộ chia tích hợp sẵn trong 401M và 401S nên không cần bộ lọc tần số nối với các đường cáp.
|
|
Q10: Trong EV-401M/401S, làm sao để đặt cổng chạy ở mode full duplex cứng? |
EV-401M và EV-401S là bộ chuyển đổi Ethernet qua VDSL với 4 cổng switch 10/100. Mỗi cổng Ethernet RJ-45 dùng auto-negotiaton để xác định mode duplex của cổng. Không có cách nào để cấu hình cứng chế độ duplex của cổng.
|
|
Q11: Trong sản phẩm VDSL của PLANET, “multi-port master” là gì? |
Hiện tại EV-401M và EV-401S chỉ cung cấp kết nối điểm-tới-điểm, chúng tôi không có multi-port master cho EV-401S. Tuy nhiên PLANET cũng cung cấp một bộ chuyển VDSL một cổng, VC101M, VC101S và switch 12 cổng VDSL (12-cổng master)
|
|
Q12: EV-401M/EV-401S và VC-101M/VC-101S/VC-412 có tương thích với nhau không?
|
Vì dòng EV và VC dùng các chipset khác nhau nên chúng không tương thích. Nghĩa là EV-401M không thể nối đến VC-101S qua cổng VDSL của nó, VC-101M và EV-401S cũng thế.
|
|
Q13: Tần số cho kết nối VDSL là bao nhiêu? |
EV-401M/S:
Truyền: 0.3964M – 2.3604MHz
Nhận: 3.6356M – 6.5906MHz
VC-412 và VC-101 M/S:
900K – 8MHz (tùy tham số tốc độ)
|
|
Q14: Làm sao để VC-101M/VC-101S/VC-412 làm việc được với đường ISDN? |
Nối VC-412 hoặc VC-101M/S ở trước NTBA, không phải ở sau. Tín hiệu ISDN sau NTBA sẽ chuyển thành tín hiệu số và sẽ bị lọc bởi bộ chia tích hợp sẵn trong VC-412/101S. Bạn nên nối VC-412/101S trược tiếp vào mạng 2 dây của ISDN. Bộ chia ISDN/POTS tích hợp sẵn sẽ dùng để phân chia tín hiệu ISDN và POTS trong VC-412/VC-101M/VC101S.
|
|
Q15: Sự khác nhau giữa EV-401M/S(v.1) và EV-401M/S(v.2)?
|
2 phiên bản này tương thích lẫn nhau.
|
|
Q16: Tác dụng của bộ chia ISDN/POTS trong VC-412/VC-101M/VC-101S? |
Bộ chia ISDN/POTS tích hợp sẵn được dùng để phân chia tín hiệu ISDN và POTS từ tín hiệu VDSL trong VC-412/VC-101M/VC101S.
|
|
Q17: Trong sản phẩm VDSL của PLANET, gói Ethernet lớn nhất có thể chạy qua được là bao nhiêu? |
EV-401M/S có thể cho qua các gói 1518byte
VC-101 và VC-412 có thể cho qua các gói 1522byte (tối đa 1536).
|
|
Q18: Sự khác nhau giữa EV-401M/EV-401S và VC-412/101M/101S? |
Các chipset VDSL của dòng EV và VC khác nhau nên chúng không thể kết nối với nhau được. EV dùng chipset Broadcom còn VC dùng chipset Infineon. EV có thể chạy trên đường điện thoại POTS. VC có thể chạy trên cả đường POTS và ISDN.
|
|
Q19: Danh sách các lệnh trên VC-101M/S?
|
chỉ có 4 lệnh trên VC-101M/S:
Opcode
|
Field 1
|
Field 2
|
Notes
|
WR
|
Address
|
Data
|
Write data to address
|
RD
|
Address
|
Data
|
Read data from address
|
OR
|
Address
|
Data
|
OR data with data @ address
|
ND
|
Address
|
Data
|
AND data with data @ address
|
|
|
|
|
|
Được tạo bởi
admin
Lần sửa cuối
23-05-2007 16:35
|
|